1. TRONG THỜI GIAN BẢO HÀNH
Nhà thầu thi công hệ thống điện phải cung cấp và đệ trình cho Giám đốc dự án xem trước chương trình bảo trì và dịch vụ gọi khẩn cấp 24/24 suốt trong thời gian bảo hành.
Nói riêng, Nhà thầu thi công hệ điện phải cung cấp dịch vụ bình thường và gọi khẩn cấp 24 giờ cho các thiết bị điện đã được lắp đặt trong hệ thống đã được bàn giao cho Chủ đầu tư sớm hơn ngày hoàn tất toàn bộ công trình.
Nhà thầu phải thực hiện việc bảo hành toàn diện và sửa chữa định kỳ hệ thống điện trong suốt thời gian bảo hành.
Nhà thầu phải thực hiện việc bảo trì định kỳ như đã nêu trên. Nhà thầu cũng phải thực hiện tất cả các công việc bảo trì phụ không được liệt kê ở trên nếu thấy cần thiết để bảo đảm rằng tất cả hệ thống đã được lắp đặt hoạt động an toàn và khả năng sẵn sàng cao nhất bảo trì hệ điện được duy trì ở mọi thời điểm.
Nhà thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư tối thiểu 07 ngày trước khi tới bảo hành để Chủ đầu tư có thể chỉ định một đại diện có mặt.
Nhà thầu phải tường trình cho Chủ đầu tư trước khi bắt đầu bảo trì và trước khi kết thúc. Một bản báo cáo đầy đủ phải được soạn thảo bởi Nhà thầu về tất cả những công việc được thực hiện trong suốt mỗi lần bảo trì, bao gồm cả các đánh giá về bất kỳ hạng mục nào hoạt động không phù hợp, và những hạng mục cần thiết có một cuộc khảo sát kỹ hơn để chuẩn bị cho lần bảo trì tới.
Báo cáo bảo trì cũng phải nêu rõ thời hạn của lần kiểm tra bảo dưỡng định kỳ kế tiếp.
Một bộ của báo cáo này phải được đệ trình cho Chủ đầu tư để lưu vào hồ sơ.
Nhà thầu phải tiến hành kiểm tra định kỳ với chu kỳ không quá một tháng, và phải bảo trì toàn bộ hệ được lắp đặt trong thời gian bảo hành, và phải duy trì sự vận hành hoàn hảo của hệ trong suốt thời gian này.
Nhà thầu thi công hệ thống điện cũng phải cung cấp dịch vụ sửa chữa toàn diện cho các hỏng hóc, kỹ thuật viên lành nghề phải được điều tới ngay sau khi hư hỏng được báo cáo, và phải tiến hành lập tức việc khắc phục trong một thời gian nhanh hợp lý tùy tình trạng hư hỏng. Các bộ phận hoặc linh kiện hư phải được nhanh chóng thay thế.
Trong trường hợp Nhà thầu thiếu sự quan tâm đến những hỏng hóc trong vòng 4 giờ hoạt động thông thường sau khi được thông báo về sự cố hỏng hóc và nếu công việc công việc sửa chữa bị gián đoạn suốt trong những giờ làm việc thông thường không phải để chờ nhận các chi tiết, Chủ đầu tư có quyền giữ lại chi phí của Nhà thầu để xúc tiến hoàn tất các công việc bảo trì.
Nhà thầu phải có đầy đủ các phụ tùng thay thế cần thiết trong suốt giai đoạn bảo hành để bảo đảm công việc thay thế những thiếu sót được thực hiện ngay lập tức.
Cần có một kỹ sư giỏi để đánh giá những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự cố hỏng hóc. Những giải pháp có tính nhanh chóng tạm thời không được chấp nhận.
Chủ đầu tư có thể tự quyết định phục hồi lại tất cả những tổn thất sinh ra do lỗi của Nhà thầu
2. QUY TRÌNH BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐIỆN
Trước khi đóng mở nguồn cho tòa nhà, người vận hành hệ thống điện cần kiểm tra an toàn trước khi đóng điện, các bước như sau:
a. Kiểm tra điện trở cách điện:
e. Kiểm tra điện áp:
Kiểm tra trị số điện áp 3 pha với nhau và từng pha với trung tính, đảm bảo điện áp cung cấp đúng với yêu cầu sữ dụng của thiết bị
* Vệ sinh tủ phân phối điện:
* Bảo dưỡng:
Nếu mọi thứ bình thường thì nên tiến hành bảo trì, bảo dưỡng với các nội dung theo tần suất như sau:
PHẠM VI THỰC HIỆN |
TẦN SUẤT THỰC HIỆN |
|||
HÀNG QUÍ |
6 THÁNG |
NĂM |
||
1 |
Vệ sinh sạch các bộ phận thiết bị khí cụ điện ở trong và ngoài tủ |
x |
|
|
2 |
Kiểm tra hình dạng, màu sắc của thanh cái |
|
x |
|
3 |
Kiểm tra tất cả tải của các pha và sự cân bằng pha của mạch nguồn của máy lạnh, thang máy và đèn.
|
|
x |
|
4 |
Vặn chặt những đai ốc, bulông bằng cờ lê, khóa chuyên dụng, đồng thời quan sát các bulông xem nó có bị phát nóng trong thời gian làm việc khiến cho màu sắc bị biến đổi. Nếu có xảy ra thì chắc chắn điểm đấu nối không tốt gây phát nóng.
|
|
|
|
5 |
Kiểm tra dây tiếp đất, làm sạch và siết lại bulông tiếp đất |
|
x |
|
6 |
Kiểm tra sự hoạt động của các mạch điều khiển, cảm biến và các đồng hồ đo |
|
x |
|
7 |
Kiểm tra độ chính xác của tất cả timer và chỉnh lại nếu cần thiết |
|
x |
|
8 |
Kiểm tra máy sạc bình ác quy và tình trạng bình ác quy và ghi lại các trị số |
|
x |
|
9 |
Chỉnh lại tất cả các máy cắt, khởi động từ và các bộ khởi động |
|
|
x |
10 |
Kiểm tra đầu của các cáp đã kết nối vào tủ, xem có biến dạng hay đã bị quá nhiệt hay không. Đều này chứng tỏ đường dây cung cấp điện bị quá tải. Từ đó có kế hoạch khắc phục |
|
x |
|
11 |
Kiểm tra vị trí khóa liên động, kiểm tra công tắc ATS ở chế độ tự động? Để đảm bảo nguồn điện dự phòng được cung cấp kịp thời khi nguồn điện lưới gặp sự cố. |
|
x |
|
12 |
Đệ trình báo cáo |
|
x |
|
Chú ý rằng để thực hiện công tác trên được an toàn chúng ta phải ngắt tất cả các nguồn điện đưa đến tủ trước khi tiến hành công tác.
Để vận hành hệ thống tốt nhất, người vận hành cần phải nắm rõ các nguyên tắc sử dụng và an toàn điện như sau:
* Sự cố ngắn mạch:
Khi hệ thống đang hoạt động thì xảy ra hiện tượng ngắn mạch. Đây là sự cố ảnh hưỡng đến việc cung cấp điện, phải tìm ra được nguyên nhân, khắc phục. Tiến hành theo các bước sau:
* Sự cố quá tải:
Vấn đề này đòi hỏi người sữ dụng điện cần phải có chuyên môn về ngành điện. Tiến hành theo các bước cơ bản
3. QUY TRÌNH BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MÁY PHÁT ĐIỆN
Bảo trì Bảo dưỡng hệ thống máy phát dự phòng có các cấp độ:
a. Bảo dưỡng hàng tuần: cho chạy không tải máy phát 15 phút ghi chép lại thông số của máy.
b. Bảo dưỡng hàng tháng: chuyển máy phát sang chế độ Off rồi lau chùi máy phát và tủ hòa( nếu có).
c. Bảo dưỡng 6 tháng, 1 năm như sau:
PHẠM VI THỰC HIỆN |
TẦN SUẤT THỰC HIỆN |
|||
|
6 THÁNG |
NĂM |
||
1 |
Kiểm tra động cơ |
|
x |
|
2 |
Kiểm tra rò rỉ dầu, nhớt, nước làm mát. |
|
x
|
|
3 |
Kiểm tra áp lực nhớt |
|
x
|
|
4 |
Kiểm tra tiếng động lạ |
|
x
|
|
5 |
Kiểm tra hệ thống khí nạp |
|
x |
|
6 |
Kiểm tra hệ thống xả |
|
x |
|
7 |
Kiểm tra ống thông hơi |
|
x |
|
8 |
Kiểm tra độ căng đai. |
|
x |
|
9 |
Kiểm tra tình trạng cánh quạt |
|
x |
|
10 |
Kiểm tra & điều chỉnh hiệu điện thế. (Nếu có… ) |
|
x |
|
11 |
Kiểm tra nồng độ dung dịch nước làm mát |
|
|
x |
12 |
Kiểm tra hệ thống lọc khí |
|
|
x |
13 |
Kiểm tra đường ống cứng, ống mềm, các mối nối |
|
|
x |
14 |
Kiểm tra bộ chỉ thị áp lực trên đường nạp |
|
|
x |
15 |
Kiểm tra tình trạng cánh quạt |
|
|
x |
16 |
Kiểm tra tình trạng bộ tản nhiệt |
|
|
x |
17 |
Điều chỉnh khe hở xúp bắp & béc phun |
|
|
x |
18 |
Kiểm tra hệ thống bảo vệ động cơ |
|
|
x |
19 |
Bôi mỡ bánh căng đai, phần ngoài động cơ |
|
|
x |
20 |
Thử nghiệm lại máy phát điện xem có tự động khởi động và tự hòa đồng bộ không |
|
|
x |
22 |
Kiểm tra hệ thống tiếp đất của máy phát điện |
|
|
x |
d. Bảo dưỡng theo giờ hoạt động của máy phát (xem trên tủ điều khiển):
Lọc gió (Air Filter): Thay mới sau 400 giờ họat động hoặc 12 tháng (tùy thuộc vào chỉ báo trên lọc gió).
Lọc nhiên liệu (Fuel Filter): Thay mới sau 250 giờ họat động hoặc 12 tháng.
Lọc nhớt (Oil Filter): Thay mới mỗi 150 giờ họat động đầu tiên (ở chế độ chạy liên tục) và 200 giờ họat động hoặc 6 tháng sau lần thay lần thứ nhất.
Nhớt bôi trơn: Thay mới cùng với lọc nhớt. Dùng lọai nhớt 15W-40 (Mobil Delvac Super 1300, Caltex Delo 350 Multigrade, Shell Rimular, Castrol RX Super Plus, BP Vanellus C3,…).
Xử lý sự cố hệ thống máy phát dự phòng:
a. Sự cố không khởi động được máy phát:
Kiểm tra điện áp bình, cách đấu nối bình với máy phát.
Kiểm tra nút nhấn khẩn cấp của máy phát có bị tác động không.
Nếu có thì ta reset lại trạng thái ban đầu theo trình tự như sau:
Nhấn nút dừng máy (nút số 10).
Cắt tải ra khỏi máy phát điện.
Trả nút nhấn Emergency Stop về vị trí ban đầu (xoay nút nhấn theo chiều kim đồng hồ).
Nhấn nút Reset trên hộp Relay lắp trên hộp đấu nối đầu phát điện đến khi đèn “Đỏ” tắt đi.
Reset bộ “Air Dumper” trên đỉnh động cơ (gần lọc gió) về vị trí mở (Open) bằng cách xoay theo chiều mũi tên chỉ dẫn.
Sau đó nhấn và giữ nút xóa lỗi (nút số 6), màn hình sẽ hiện lên yêu cầu xác nhận, sau đó nhấn nút chấp nhận (nút số 14).
Kiểm tra lại đèn báo.
Kiểm tra dầu, nhớt, nước giải nhiệt của máy phát.
Kiểm tra báo lỗi trên tủ điều khiển máy phát, ghi nhận và báo cho nhà cung cấp để hỗ trợ và xử lý.
b. Sự cố máy phát đang hoạt động thì dừng:
Kiểm tra nút nhấn khẩn cấp của máy phát có bị tác động hay không?
Nếu có thì ta reset lại trạng thái ban đầu (như hướng dẫn bên trên)
c. Trình tự khởi động lại máy phát:
Khi máy đang chạy bị dừng đột ngột do một sự cố nào đó ta phải thực hiện theo các bước sau:
Cắt tải ra khỏi máy phát điện.
Nhấn nút dừng máy (Nút số 10).
Ngắt cầu chì nguồn của tủ điều khiển (bên trong tủ điều khiển).
Tìm và khắc phục nguyên nhân gây ngừng máy.
Sau khi đã tìm và khắc phục lỗi, thì đóng cầu chì nguồn cho tủ điều khiển.
Nhấn nút kiểm tra đèn báo trước khi khởi động trở lại.
Sau đó nhấn nút khởi động (Nút số 8) để khởi động lại.
Kiểm tra lại tình trạng máy phát điện nếu không có sự cố ta tiến hành bước kế tiếp.
Đóng tải đưa vào sử dụng.
4. KIỂM TRA XỬ LÝ SỰ CỐ VÀ BẢO TRÌ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG CHỐNG SÉT NỐI ĐẤT
Kiểm tra & xử lý sự cố hệ thống chống sét:
Số |
Mô tả |
Tình trạng |
Nguyên nhân |
Xử lý |
1 |
Không tiếp xúc tốt |
Các thanh đồng 25x3mm2 không tiếp xúc |
Do các thanh đồng bị Oxy hóa, bụi đóng thành lớp dày nên thanh đồng không tiếp xúc tốt với nhau |
Vệ sinh |
Các kim thu sét không tiếp xúc tốt |
Kiểm tra & xử lý sự cố hệ thống nối đất an toàn:
Số |
Mô tả |
Tình trạng |
Nguyên nhân |
Xử lý |
1 |
Không tiếp xúc tốt |
Các dây dẫn không tiếp xúc |
Do các đầu cos nối bị Oxy hóa, bụi đóng thành lớp dày nên thanh đồng không tiếp xúc tốt với nhau |
Vệ sinh |
Khuyến cáo: Nên kiểm tra định kỳ hàng tháng và kiểm định hệ thống lại bởi trung tâm kiểm định nhà nước để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Nếu mọi thứ bình thường thì nên tiến hành bảo trì, bảo dưỡng với các nội dung theo tần suất như sau:
PHẠM VI THỰC HIỆN |
TẦN SUẤT THỰC HIỆN |
||
HÀNG QUÍ |
6 THÁNG |
NĂM |
|
1. Kiểm tra tình trạng dây dẫn tiếp địa, hộp kiểm tra điện trở, hộp đấu nối tiếp địa, bộ đếm sét… 2. Kiểm tra tình trạng hoạt động của đèn báo máy bay,nếu bị hư hỏng cần phải thay thế mới. 3. Kiểm tra các điểm đấu nối từ dây dẫn đến hộp kiểm tra điện trở hay từ kim thu sét. 4. Kiểm tra định kỳ, đo đạt điện trở tiếp địa. 5. Nếu điện trở tiếp địa không đạt yêu cầu thì phải dùng các biện pháp làm giảm điện trở đất. |
x |
x x |